Xử lý nước thải khu công nghiệp theo công nghệ mới nhất chi phí rẻ nhất hiện nay do công ty môi trường ETC là đơn vị tư vấn tốt nhất về năng lực hồ sơ .Hotline : 0903.983.932
I. Giới thiệu chung về nước thải khu công nghiệp.
Ngày nay sự phát triển của công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang ngày một đưa đất nước đi lên, các khu công nghiệp được mở ra ngày một nhiều hơn. Việc mở thêm các khu công nghiệp sẽ giải quyết được nhiều vấn đề việc làm cho người lao động và theo đó làm tăng GDP thu nhập cho nước nhà. Bên cạnh những việc phát triển về kinh tế, không tránh khỏi những ảnh hưởng tới môi trường sống. Việc tìm ra những biện pháp để khắc phục những tình trạng ô nhiễm môi trường là nhiệm vụ quan trọng của các khu công nghiệp để hạn chế ảnh hưởng tới môi trường sống của con người và sinh vật.
II. Nguồn gốc xuất xứ.
Nước thải khu công nghiệp thường có nguồn gốc từ khu sinh hoạt của các công nhân, nhà ăn, nhà bếp, khu vực văn phòng làm việc và nước thải trong quá trình sản xuất của các nhà máy trong khu công nghiệp.
III. Thành phần tính chất nước thải khu công nghiệp
Nước thải khu công nghiệp bao gồm chủ yếu các thành phần như COD, BOD, tổng N, tổng P, dầu mỡ và các chất lơ lửng. thành phần nước thải khu công nghiệp thường không ổn định và phụ thuộc vào từng loại hình sản xuất của khu công nghiệp.
Thành phần tính chất nước thải khu công nghiệp.
Chỉ tiêu ô nhiễm Đơn vị Giá trị QCVN 40:2011
BTNMT cột B
pH 5-9 5,5-9
BOD mg/l 500 50
COD mg/l 800 150
SS mg/l 300 100
TN mg/l 60 40
TP mg/l 6 6
Dầu mỡ mg/l 30 10
IV. Công nghệ xử lý
Dây chuyền công nghiệ xử lỹ nước thải công nghiệp
Nước thải -> song chắn rác ->hố thu -> bể tách dầu mỡ -> bể điều hòa -> keo tụ tạo bông -> lắng 1-> SBR ->khử trùng-> hồ sinh học
Thuyết minh công nghệ:
Nước thải từ hệ thống được cho chảy qua song chắn rác để loại bỏ các rác thải có kích thước lớn, để bảo vệ hệ thống phía sau làm việc ổn định. Nước thải sau khi qua song chắn rác sẽ được đưa vào hố thu sau đó được chuyển qua bể xử lý dầu mỡ. tại đây có hệ thống tách dầu mỡ và nước riêng để xử lý dầu mỡ riêng. Nước thải sau bể xử lý dầu mỡ sẽ được chuyển sang bể điều hòa. Tại đây, nước thải sẽ được điều hòa lưu lượng và nồng độ, sau đó được đưa sang bể keo tụ tạo bông. Tại đây các hóa chất sẽ được cấp vào để nâng cao hiệu quả keo tụ tạo bông của hệ thống, nhờ đó làm tăng hiệu suất loại bỏ các cặn lơ lửng có trong nước thải. Nước thải và cặn lắng từ bể keo tụ tạo bông được dẫn sang bể lắng 1 để lắng các cặn và tách nước thải ra khỏi hỗn hợp. Phần cặn lắng được đưa ra hệ thống xử lý bùn cặn, còn nước thải sẽ được thu gom qua máng răng cưa và chuyển sang bể SBR. Bể SBR hoạt động bao gồm 5 pha: Nước thải được đưa vào pha đầu tiên là pha làm đầy, tại pha này thời gian lưu nước từ 1-3 giờ, nước thải được cấp liên tục vào bể trong suốt thời gian này. Sau đó nước thải được chảy sang pha phản ứng, tại pha này nước thải và bùn cặn sẽ được hòa trộn vào nhau nhờ thiết bị sục khí, tại đây xảy ra quá trình nitrat hóa chuyển từ NH3 sang NO3- , pha này diễn ra khoảng thời gian 2 giờ. Sau đó nước thải được chảy sang pha lắng, quá trình này diễn ra trong môi trường hoàn toàn tĩnh, phần bùn cặn sẽ được lắng xuống đáy bể, pha này hoạt động trong thời gian 2 giờ. Sau đó được chuyển sang pha rút nước, pha này thực hiện trong khoảng thời gian nửa tiếng, sau pha rút nước là pha chờ, chờ giai đoạn nạp nước mới. Phần bùn dư sẽ được xả định kỳ đảm bảo hiệu quả xử lý của hệ thống. Nước thải sau đó được đưa sang bể khử trùng, lượng clo được cấp vào bể để loại bỏ các chất hữu cơ còn lại trong nước thải và các vi sinh vật gây bệnh. Nước thải qua bể khử trùng được cho chảy ra hồ sinh học để xử lý cuối cùng làm sạch. Nước thải sau quá trình xử lý đạt tiêu chuẩn chất lượng nước QCVN 40:2011 BTNMT.